Hội nhập
Ghi danh
3:19 SA
Thứ Năm
28
Tháng Ba
2024
BÀI MỚI NHẤT
Còn theo Đức Phanxicô: “Kinh Mân Côi là kinh đi theo tôi suốt đời. Đó là kinh của những người đơn sơ và của các thánh.” Trong phần kết luận, linh mục Amorth nhấn mạnh đến vai trò trọng tâm của Mẹ Maria trong cuộc chiến chống sự dữ. Một cuộc chiến mà cá nhân ngài, trong tư cách là người trừ quỷ ngài đã chạm trán, đối với ngài, đây là cuộc chiến thách đố lớn nhất của thời buổi này.
Và rồi đêm nào cũng thế.. cho đến một lần kia anh tìm được cây thập giá vừa ý nhất, nhẹ nhàng và êm ái nhất, vác về nhà. Nhưng ôi khi nhìn kỹ lại thì ra đó chính là cây thập giá đầu tiên mà Chúa đã trao cho anh ngày nào !
Con xin kính chào quý Tuyên Uý, quý anh chị trong Ban Chấp Hành Tổng Hội Mân Côi. Con mới bổ nhiệm chị Lucia Trần thị Hội làm Hội trưởng MC tại Tp Portland.
KHÁCH THĂM VIẾNG
100,000

Đu Đủ - Cây thuốc quý

15 Tháng Mười Hai 201212:00 SA(Xem: 16533)

Đu đủ - Carica papaya L., thuộc họ Đu đủ - Caricaceae.

Mô tả: Cây cao đến 10m, mang một bó lá ở ngọn. Lá mọc so le, có cuống dài, mỗi phiến lá chia làm 8-9 thuỳ sâu, mỗi thuỳ lại bị khía thêm nữa như bị xẻ rách. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm xim ở dudunách những lá già. Hoa thường khác gốc, nhưng cũng có cây vừa mang cả hoa đực; hoa cái và hoa lưỡng tính, hoặc có hoa cái và hoa lưỡng tính. Cụm hoa đực phân nhánh nhiều, có cuống, rất dài. Cụm hoa cái chỉ gồm 2-3 hoa. Quả mọng to, thịt quả dày, trong ruột quả có nhiều hạt đen.

Bộ phận dùng: Quả, hạt, hoa đực, lá, rễ, nhựa - Fructus, Semen, Flos musculus, Folium, Radix et Latex Caricae Papayae; papain (trong nhựa) và cacpain (alcaloid trong lá, quả, hạt).

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ chân nhiệt đới, Đu đủ được trồng khắp mọi nơi để lấy quả ăn. Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm. Nhựa chích từ quả xanh đem phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong quả chín có chừng 95% nước, các chất đường, trong lá chủ yếu là glocuse 8,5%, một ít pectin, chất béo, một ít muối vô cơ (Ca. P.Mg. Fe), vitamin A, B, C. Quả đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hoà tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2000 lần khối lượng của nó. Men này có tác dụng tiêu hoá protid, biến đổi các chất có albumin thành pepton; cũng có tác dụng tiêu mỡ, tiêu các hydrat cacbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nó cũng có tính chất làm dễ tiêu hoá và giải độc. Nó làm triệt tiêu progosteron, một hormon sinh dục cần thiết chuẩn bị cho tử cung thụ thai và duy trì sự sống cho bào thai sau đó. Carpain (có nhiều trong lá) có tác dụng gần như digitalin là loại thuốc làm mạnh tim. Hạt đu đủ chứa mysorin và kali myronat khi kết hợp với nhau tạo thành tinh dầu mùi diêm sinh hắc. Trong rễ, có nhiều kali myronat, trong lá có nhiều myrosin.

Tính vị, tác dụng: Đu đủ chín có vị ngọt mát, có tác dụng nhuận tràng, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Đu đủ xanh vị đắng, ngọt, có tác dụng tiêu mạnh, nhưng ăn nhiều thì xót ruột. Nhựa mủ quả xanh làm tan vết nhơ ở da, lại có tác dụng trục giun, nhất là giun đũa. Còn có tác dụng chống đọng máu. Hạt cũng trừ giun, hạ sốt, lợi trung tiện, điều kinh và gây sẩy. Rễ hạ sốt, tiêu đờm, giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả Đu đủ chín là một món ăn và bổ dưỡng giúp sự tiêu hoá các chất thịt, chất albumin. Quả Đu đủ xanh được chỉ định dùng trong suy thiểu năng tiêu hoá, dạ dày và tuỵ, trong sự giảm dịch vị hay sự lên men dạ dày, trong viêm dạ dày mạn tính, lên men ruột và viêm dạ dày ruột non của trẻ em. Quả Đu đủ xanh dùng ăn sống trong 3 ngày liên tiếp có thể gây sảy thai; quả Đu đủ chín dùng ăn hàng ngày sẽ ức chế sự thụ thai. Hạt thường dùng làm thuốc trị giun. Rễ dùng trị sốt rét và làm thuốc lợi tiểu. Lá Đu đủ dùng tiêu mụn nhọt. Lá nấu nước dùng tẩy sạch vết máu ở vải và rửa vết loét, vết thương, sát trùng. Nhựa Đu đủ bôi mặt bị tàn nhang và các vết nhơ khác ở da, hắc lào mới phát, các loại lở sần da ngoan cố. Hoa Đu đủ đực dùng trị ho gà.

Cách dùng: Quả xanh dùng hầm với thịt. Lá, rễ thường sắc nước uống và rửa. Hoa hấp với đường, đường phèn. Nhựa dùng dạng bột hay xi rô, rượu thuốc, hoặc chế xi rô papain.

Đơn thuốc:

1. Chữa di, mộng, hoạt tinh: Quả Đu đủ bằng bắp tay, khoét cuống; cho 2 cục đường phèn vào, lắp cuống, gạt lửa than nướng chín, đem ra bóc vỏ da xanh bên ngoài, ăn lớp thịt bên trong, kể cả hạt. Chỉ cần ăn 1-2 quả là thấy kết quả (Kinh nghiệm dân gian ở An Giang).

2. Chữa ung thư phổi, ung thư vú: Hái lá lẫn cuống Đu đủ để tươi, cho vào nồi, thêm nước nấu sôi, để nguội, chiết nước đặc uống, cũng có thể nấu thành nước cô lại. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 chén to (300ml). Ngoài ra uống thêm 3 muỗng cà phê mật mía trong ngày, mỗi lần 1 muỗng. Có thể kết hợp với chiếu tia X quang và uống bột củ Tam thất (*) thì hiệu quả càng nhanh. Tuy nước lá Đu đủ đắng, nhưng cần uống liên tục 15-20 ngày mới có kết quả.

3. Ho gà: Dùng hoa Đu đủ đực 30g nấu lấy nửa chén nước, hoà tan với đường cho trẻ em uống ngày 2 lần.

~~~~~~~~~~~~

 Đu đủ là thức ăn đáng lựa chọn để giải quyết việc táo bón. Đu đủ lại thường có sẵn trong vườn sau nhà hoặc mua dễ dàng ở các hàng bán trái cây... Đu đủ hương vị độc đáo, ăn bổ, được người Trung Quốc mệnh danh là "vua quả Lĩnh Nam".

Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và caroten nên đu đủ có tác dụng chống ôxy hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
 
1)- Đu đủ hầm với đường phèn: 1 quả đu đủ chín, gọt vỏ, thái miếng, đựng trong bát to, thêm đường phèn, hầm cách thủy. Món này ăn rất ngon, có hương vị đặc trưng, già trẻ ăn quanh năm đều được. Ăn đu đủ + đường phèn thường xuyên trong mùa xuân, hè có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Ăn vào mùa thu, đông có tác dụng nhuận táo, ấm dạ dày, bổ tỳ vị, dưỡng gan, giảm ho, nhuận phổi, tan đờm.

2)-Ít ngủ, hay hồi hộp: Đu đủ chín, chuối, củ cà rốt mỗi thứ 100g; xay với nước dừa non nạo, thêm mật ong cho đủ ngọt, cách ngày uống 1 lần.

3)-Trị viêm dạ dày: Đu đủ 30g, táo tây 30g, mía 30g, sắc uống.

4)-Trị tỳ vị hư nhược: Đu đủ 30g, củ mài 15g, sơn tra 6g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn ngày 2 lần (sáng, chiều).

5)-Trị đau lưng mỏi gối: Đu đủ 30g, ngưu tất 15g, hoàng kỳ 10g, đỗ tương 15g, câu kỳ tử 10g, cam thảo 3g, sắc uống.

6)-Trị ho do phế hư: Đu đủ 100g, đường phèn 20-30g, hầm ăn.

7)-Trị mụn nhọt: Lá đu đủ giã nát, đắp.

8)-Sinh xong, muốn có nhiều sữa: Các bà mẹ thường hầm chân giò với đu đủ xanh.

9)-Trị gai cột sống: Hạt đu đủ đem xát cho sạch phần nhớt bao quanh, giã nát trong túi vải rồi đắp lên vùng đau. Mỗi lần chỉ đắp tối đa 30 phút và theo dõi để tránh bị bỏng. Ngày làm một lần, liên tục trong 20-30 ngày.

10)-Trị giun kim: Ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói, liên tục 3-5 ngày.

11)-Trị tỳ vị hư yếu (ăn không tiêu, táo bón): Đu đủ 30g, khoai mài 15g, sơn tra 6g, nấu cháo.

12)-Trị tiểu gắt, buốt: Rễ đu đủ tươi 200g sắc lấy nước uống cả ngày thay nước uống.

13)-Trị các vết chai và mụn cóc: Lấy nhựa từ lá của cây đu đủ bôi lên vùng da bị chai hay mọc mụn, công hiệu khá tốt.

14)-Trị vết loét trên da: Trộn một chút bơ với nước đu đủ, bôi lên vết loét. Cách làm này có tác dụng làm se bề mặt và nhanh chóng làm liền vết thương.

15)-Giúp sáng mắt: Những người lớn tuổi nên ăn khoảng 3 phần đu đủ mỗi ngày trở lên để ngăn ngừa quá trình lão hóa cũng như suy giảm thị lực vì đu đủ không chỉ là loại trái cây ngon ngọt, mát, bổ mà còn chứa nhiều carotin hơn so với các loại trái cây khác như táo, ổi, chuối.

16)-Làm đẹp da: Nước ép của trái đu đủ và nhựa khô là thành phần chính trong quá trình sản xuất các loại kem chống mụn và dầu gội dưỡng tóc.

17)-Vỏ của trái đu đủ xanh có thể được giữ lạnh trong tủ lạnh và sử dụng để tạo mặt nạ. Điều này cũng lý giải tại sao người dân xứ Island luôn có làn da trắng mịn, và nhất là không bao giờ lo sợ mụn trứng cá tấn công.

18)-Nghiền nhuyễn đu đủ chín đắp lên mặt và rửa sạch sau khoảng 15-20 phút có tác dụng làm mềm, mịn da, ngăn ngừa mụn, các vết nám và đặc biệt phát huy tác dụng trong việc điều trị làn da thô ráp.

 19)- Theo tài liệu y học của nước ngoài, đu đủ có thể trị được 13 thứ bệnh:

  • Buổi sáng, 8 giờ, ăn 100g đu đủ, trị chứng nóng ở ruột và dạ dày
  • 9 giờ sáng, ăn 200g đu đủ để thanh lọc máu.
  • 10 giờ sáng, ăn 200g đu đủ, trị được gan nóng (hỏa can) hay nổi giận.
  • 11 giờ sáng, ăn 200g đu đủ, trị chứng khô cuống họng.
  • 1 giờ chiều, ăn 100g miếng đu đủ thoa bột cam thảo, trị chứng ăn uống không tiêu.
  • 2 giờ chiều, ăn 100g đu đủ, trị chứng hôi miệng.
  • 3 giờ chiều, ăn 200g đu đủ, trị chứng nóng ở ruột già.
  • 4 giờ chiều, ăn 100g đu đủ thoa mật ong, trị chứng huyết áp cao.
  • 5 giờ chiều, ăn 200g đu đủ, trị bệnh tiểu đường.
  • 7 giờ tối, ăn đu đủ giải trừ được cơn mệt mỏi trong ngày.
  • 8 giờ tối, ăn 100g đu đủ, giúp thanh lọc máu.
  • 9 giờ tối, ăn 200g đu đủ thoa đường trắng, trị chứng gan nóng (hỏa can).
  • 10 giờ tối, ăn 200g đu đủ thoa muối, trị chứng đau cổ họng.
(Xem: 8898)
2. Lão hóa tế bào não Khi một lượng máu lớn dồn lên não, nó sẽ tạo sức ép cho động mạch. Lúc này hàm lượng độc tố trong máu tăng mạnh, lượng ô-xy giảm xuống mức thấp nhất. Các tế bào não sẽ giống như như bị trúng thuốc độc vậy. Lời khuyên: Như trên 3. Loét dạ d
(Xem: 10899)
Tụt huyết áp hay còn gọi là huyết áp thấp, là một thuật ngữ để chỉ khi áp lực máu tác động lên thành động mạch sau mỗi nhịp tim thấp hơn so với bình thường. Tình trạng này ảnh hưởng đến một lượng lớn dân số thế giới, song đa số chúng ta ít để ý và thường bỏ qua. Theo các chuyên gia, việc thường xuyên bị tụt huyết áp có thể cản trở ôxy cũng như các chất dinh dưỡng quan trọng lưu thông lên não, dẫn đến nhiều rủi ro sức khỏe, thậm chí gây tử vong. Có rất nhiều nguyên nhân gây tụt huyết áp, nhưng dưới đây là 10 nguyên nhân phổ biến nhất mà chúng ta nên biết và khắc phục trước khi quá muộn.
(Xem: 9557)
Tốt cho người bệnh cao huyết áp Chuối rất giàu kali và có hàm lượng muối thấp, điều này giúp huyết áp duy trì ở mức độ ổn định. Thêm vào đó, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, chất potassium có trong chuối cũng làm giảm huyết áp, do đó, ăn 2 quả chuối mỗi ngày, trong một tuần, bạn có thể thấy chỉ số huyết áp của mình giảm khoảng 10%.
(Xem: 8367)
Xử lý tình trạng thiếu máu Xoài có nhiều chất sắt, vì vậy mà chúng có thể giúp cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu, đặc biệt là thiếu máu do thiếu sắt. Vitamin C có trong xoài giúp tăng cường hấp thụ sắt. Vì vậy mà xoài là loại trái rất có lợi đối với phụ nữ mang thai và những người bị thiếu máu.
(Xem: 7718)
+ Từ 7h – 9h là lúc ruột non hấp thụ chất dinh dưỡng nhiều nhất, cho nên cần phải ăn sáng. Những người đang phải trị bệnh tốt nhất ăn sớm hơn, từ trước 6h sáng, còn với người ăn dưỡng sinh thì ăn trước 7h sáng. Những người không ăn sáng cần thay đổi thói quen xấu này, dù có đợi đến 9, 10h mới ăn cũng tốt hơn là không ăn. + Từ nửa đêm cho đến 4h sáng là thời gian tủy sống tạo máu, cần phải ngủ say, không nên thức khuya. * Tác hại của việc thức khuya, ngủ muộn có rất nhiều, có loại về lâu dài mới phát tác, có loại thì ngay hôm sau đã có thể phát tác rồi, ví dụ như mắt thâm quầng, mệt mỏi, trí nhớ giảm sút…
(Xem: 7742)
Mía là một thức uống ngon tuyệt cho mùa hè nóng nực, khi cổ họng của bạn khô do sức nóng và đổ mồ hôi nhiều. Uống một ly nước mía mỗi ngày hè để giữ nước tốt hơn cho cơ thể của bạn
(Xem: 7221)
Lượng chất lỏng cần hấp thụ hằng ngày phụ thuộc vào mỗi người. Các chuyên gia khuyên rằng bạn nên uống 6 – 8 cốc đồ uống mỗi ngày (khoảng 2 lít nước), trong đó có cả trà và cà phê. Chuyên gia dinh dưỡng Catherine Collins thuộc Bệnh viện St George’s (Anh) nói: “Trong cà phê có axit cafeic, ngay lập tức làm tăng sự tỉnh táo và huyết áp”. Mỗi sáng, khi thức dậy bạn nên uống một cốc nước, điều này rất có lợi cho sức khỏe của bạn.
(Xem: 13550)
Chức năng của bất kì một bên nào trong 4 hệ bài tiết lớn này bị rối loạn sẽ tăng thêm gánh nặng cho các bên khác, lâu ngày gây trở ngại chức năng và bệnh tật cho các hệ thống này, từ đó sản sinh sự tự ngộ độc, gây tổn hại tới sức khỏe.
(Xem: 9928)
Ban đầu chỉ là nồng độ đường huyết cao hơn trung bình một chút và sẽ phát triển thành bệnh trong khoảng 10 năm. Tuy vậy, bệnh gây ra biến chứng nguy hiểm như mù mắt, cụt chân tay... Song chỉ cần ăn uống điều độ, tập luyện thể thao sẽ giúp bạn tránh xa nó.
(Xem: 8792)
vi trùng cũng sẽ bị quen thuốc. Những vi trùng quen thuốc đó sẽ theo phương tiện giao thông dễ dàng trên thế giới ngày nay, di chuyển đi khắp nơi, từ chỗ này qua chỗ khác, từ nước này qua nước khác.